Theo quy định của Luật đầu tư 2014 thì chỉ trong một số trường hợp cụ thể, nhà đầu tư mới phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, ngoài ra thì các trường hợp còn lại, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục này. Các trường hợp nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
- Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
- Có tổ chức kinh tế (do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên) nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
- Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế (do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên) nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.
Như vậy ngoài các trường hợp này thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chưng nhận đầu tư.
Cách đặt tên công ty theo đúng quy định cả pháp luật
Cách đặt tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật Doanh Nghiệp 2014:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai phần:
- Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
- Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
- Những điều cầm trong đặt tên công ty:
- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
- Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Nếu tên của doanh nghiệp không đúng pháp luật, gây nhầm lẫn, gây trùng thì sẽ bị Cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối không chấp thuận tên đó của doanh nghiệp.
Những người không được phép thành lập công ty
Các tổ chức, cá nhân có quyền tự do kinh doanh trong đó có quyền tự do đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch cũng như đảm bảo hoạt động điều hành, quản lý của công ty, các tổ chức, cá nhân sau đây không được phép thành lập doanh nghiệp :
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tiền từ Ngân sách Nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng;
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Sĩ quan, quân nhân, công nhân, viên chức làm việc trong Quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiêp làm việc trong các đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam ( trừ những người được Nhà nước cử làm đại diện ).
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước ( trừ trường hợp những cán bộ được Nhà nước cử làm đại diện để quản lý phần vốn góp tại doanh nghiệp khác ).
- Người chưa thành niên ( là những người chưa đủ 18 tuổi ), người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo phán quyết của Tòa án, các tổ chức không có tư cách pháp nhân ( ví dụ: doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức không đăng ký pháp nhân,…).
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị phạt tù, đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Cần lưu ý, ngoài các đối tượng trên đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên của công ty hợp danh :
+Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh.
+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.
Mọi thông tin liên lạc, yêu cầu hay đóng góp ý kiến của Qúy Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới:
VĂN PHÒNG CHÍNH
Địa chỉ: 232 Lê Văn Lương, Phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.HCM